ĐỀ 1
TRIỀN ĐÊ TUỔI THƠ
Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau. Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời. Chẳng riêng gì tôi, mà hầu hết những đứa nhỏ sinh ra ở trong làng đều coi con đê là bạn. Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc. Tuổi học trò, cứ sáng cắp sách tới trường, chiều về cả hội lại lùa tất cả trâu, bò lên đê cho chúng gặm cỏ và tha hồ vui chơi đợi khi hoàng hôn xuống trở về làng. Những đêm trăng thanh gió mát lên đê trải chiếu nằm đếm sao trời mới tuyệt và thú vị làm sao. Tôi nhớ nhất là những đêm Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi trên mặt đê rất vui và không khí của lễ hội trẻ em kéo dài tưởng như bất tận…
Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi về. Đời người ai cũng có nhiều đổi thay qua thời gian, song con đê vẫn gần như nguyên vẹn, vẫn sừng sững chở che bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn.
… Xa quê cả bao năm trời, mùa lũ này tôi mới trở lại quê hương, trở lại làng quê đã sinh ra và nuôi tôi lớn khôn. Con đê vẫn đấy, màu xanh của cỏ mượt mà vẫn đấy. Tôi tần ngần dạo gót trên chiều dài của con đê chạy suốt từ điếm canh đê này tới điếm canh đê kia và mường tượng nhớ về những kỉ niệm của một thời xa xăm…
Theo Nguyễn Hoàng Đại
II. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: (0,5 điểm) Hình ảnh nào ở làng quê gắn bó thân thiết với tác giả “ như hình với bóng” ?
A. Đêm trăng. B. Con đê. C. Đồng ruộng. D. Trường học
Câu 2: (0,5 điểm) Tại sao các bạn nhỏ coi con đê là bạn?
A. Vì các bạn nhỏ thường vui chơi trên đê. B. Vì con đê đã ngăn nước lũ cho dân làng.
C. Vì ai vào làng cũng phải đi qua con đê. D. Vì con đê chở che, bao bọc cho dân làng.
Câu 3: (0,5 điểm) Sau bao năm xa quê, lúc trở về, tác giả nhận ra con đê:
A. Đã có nhiều thay đổi . B. Gần như vẫn như xưa.
C. Không còn nhận ra con đê nữa. D. Đẹp hơn trước rất nhiều.
Câu 4: (0,5 điểm) Từ “ chúng” trong câu văn: “Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc.” chỉ những ai?
A. Trẻ em trong làng. B. Tác giả bài văn. C. Những người lớn. D. Con đê sông Hồng.
Câu 5 : (0,5 điểm) Trung thu người lớn thường tổ chức gì cho các em thiếu nhi?
A. Bày cỗ và lễ hội B. Tham quan C. Đi thăm ông bà D. Chúc tết thầy cô
Câu 6: (0,5 điểm) Câu “Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau.” Có mấy từ dùng để so sánh?
A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ. D. Bốn từ.
Câu 7: (1 điểm) Câu: “ Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê.” Bộ phận in đậm của câu trên là:
A. Chủ ngữ. B. Vị ngữ. C. Trạng ngữ. D. Hô ngữ.
Câu 8: (1 diểm) Trong câu : Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi về. Có mấy từ láy?
A. 1 từ láy B. 2 từ láy C. 3 từ láy D. 4 từ láy
Câu 9: (1 điểm) Đặt một câu có cặp quan hệ từ thề hiện nguyên nhân – kết quả?
……………………………………………………………………………
Câu 10: (1 điểm) Nội dung bài văn này là gì?
-
Tả nét đẹp của con đê và sự đổi mới của quê hương.
B. Tả con đê có nhiểu thay đổi theo thời gian.
C. Kể về những kỉ niệm trong những ngày đến trường.
D. Tả con đê và kể về những kỉ niệm gắn bó với con đê của tác giả.
Câu 11: Đặt câu rồi xác định CN, VN
-
Câu ghép có quan hệ điều – kiện kết quả
.........................................................................................................................................
-
Câu ghép có quan hệ tương phản
....................................................................................................................................
-
Câu ghép có quan hệ tăng tiến.
…………………………………………………………………………………………
-
Đặt câu ghép có sử dụng cặp từ hô ứng:
…………………………………………………………………………………………
ĐỀ 2
|
BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ
Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.
Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên cửa sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích “Ngày xửa, ngày xưa…”
NGUYỄN QUỲNH
|
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng và làm các bài tập sau:
Câu 1. (0,5 điểm) Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì?
A. Sắc mây B. Ánh nắng C. Mặt trăng
Câu 2. (0,5 điểm) Qua khung cửa sổ, Hà cảm nhận được hình ảnh và âm thành nào?
A. Đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
B. Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
C. Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
Câu 3. (0,5 điểm) Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì?
A. Như một câu chuyện cổ tích.
B. Như một đàn vàng anh.
C. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách hay.
Câu 4. (0,5 điểm) Trong câu "Còn về đêm, t“ăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân" Tác giả đã d”ng biện pháp nghệ thuật gì?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Cả so sánh và nhân hóa
Câu 5. (0,5 điểm) Hà thích làm điều gì bên cửa sổ?
A. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.
B. Ngắm nhìn bầu trời không chán
C. Ngửi hương thơm của cây trái.
Câu 6. (0,5 điểm) Vì sao nhìn sắc mây thôi Hà cũng có thể đoán biết bầu trời mưa hay nắng, dông bão hay yên lành?
A. Vì Hà xem dự báo thời tiết
B. Vì Hà thường xuyên quan sát bầu trời nên có kinh nghiệm
C. Vì Hà rất thông minh
Câu 7. (1 điểm) Qua bài đọc trên em hiểu nội dung câu chuyện như thế nào?
Câu 8. (1 điểm) Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta?
Câu 9. (1 điểm). Đặt một câu ghép có sử dụng cặp từ hô ứng “ càng.....càng”?
ĐỀ 3
RỪNG ĐƯỚC
Rừng đước mênh mông. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước. Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ nó cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất. Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc. Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp để cuốn đi, và bóng nắng chiếu xuyên qua những tầng lá dày xanh biếc, soi lỗ chỗ trên lượt bùn mượt mà vàng óng li ti vết
bàn chân của những con dã tràng bé tẹo.
Những buổi triều lên, nước chỉ ngập quá gối thôi, chúng tôi năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua. Rồi trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh
tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ.
Nguyễn Thi
Câu 1: Cây đước có những đặc điểm gì nổi bật so với những cây khác? Hãy khoanh tròn vào trước ý đúng:
A. Rừng đước mênh mông.
B. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước.
C. Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp để cuốn đi.
D. Cây đước mọc dài tăm tắp, rễ cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay.
Câu 2: Bài văn tả rừng đước lúc nước thủy triều như thế nào? Đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng:
Lúc nước triều lên.
Lúc nước triều xuống.
Cả lúc nước triều lên và lúc nước triều xuống
Nước triều không lên không xuống
Câu 3: Hoạt động của con người trong đoạn văn được miêu tả là gì? Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống thích hợp:
Những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất
Năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua
Vết chân của những con dã tràng bé tẹo
Trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc
bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ
Câu 4: Em hãy khoanh vào từ ngữ có tác dụng nối các câu trong đoạn văn sau:
“Những buổi triều lên, nước chỉ ngập quá gối thôi, chúng tôi năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua. Rồi trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh
tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ.”
Câu 5: Khoanh vào cặp từ chỉ quan hệ , gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ trong mỗi vế của câu ghép sau:
Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc.
Câu 6: Điền các từ thích hợp với mỗi chỗ trống để tạo thành câu ghép: (0,5điểm)
Thủy Tinh dâng nước cao.................................Sơn Tinh làm núi cao lên.....................................
Câu 7: Nối yêu cầu so sánh hoặc nhân hóa ở cột A với hình ảnh ở cột B sao cho thích hợp:
Vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo.
Hình ảnh so sánh
Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ.
Hình ảnh nhân hóa Chúng tôi chui qua những cánh tay đước,móc
bùn ném nhau.
Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những
cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất.
Câu 8: Tìm từ được lặp lại trong chuỗi câu sau đây và cho biết việc lặp lại đó có tác dụng gì? Viết ý của em vào chỗ chấm.
“Rừng đước mênh mông. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước. Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ.”
Từ lặp lại đó là từ: ……………………......................................................................
Việc lặp lại đó có tác dụng: .....................................................................................
Câu 9: Từ “nó” trong câu thứ hai thay thế cho từ nào trong câu thứ nhất, có thể thay từ “nó” bằng từ nào khác? Viết ý của em vào chỗ chấm.
“Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ nó cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất.”
Từ “nó” thay thế cho từ: ………………………………………………………….
Có thể thay thừ “nó” bằng từ: ................................................................................
Câu 10: Đặt câu ghép
-
Câu ghép biểu thị quan hệ điều kiện – kết quả
.........................................................................................................................................
-
Câu ghép biểu thị quan hệ tương phản
....................................................................................................................................
-
Câu ghép biểu thị quan hệ tăng tiến.
…………………………………………………………………………………………
-
Câu ghép biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả
…………………………………………………………………………………………
-
Đặt câu ghép sử dụng cặp từ hô ứng:
…………………………………………………………………………………………
ĐỀ 4
GIỌT SƯƠNG
Có một giọt sương nhỏ đậu trên lá mồng tơi. Giọt sương đã ngủ ở đó suốt cả đêm. Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót xung quanh mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như hạt ngọc. Nó chỉ là giọt nước nhỏ xíu, hiền lành. Một giọt nước trong vắt, trong đến nỗi soi mình vào đó bạn sẽ thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng bay lững thững.
Giọt sương biết mình không tồn tại được lâu. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ tan biến vào không khí.
“Tờ-rích, tờ-rích…” Một chị vành khuyên bỗng từ đâu bay vụt đến, đậu trên hàng rào. Ông mặt trời vẫn chưa lên khỏi ngọn cây. Nhìn thấy vành khuyên, giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất. Nó vội cất giọng thì thầm:
Chị vành khuyên ngó nghiêng nhìn. Chị đã nghe thấy những lời thì thầm của giọt sương, hớp từng hớp nhỏ từ giọt nước mát lành, tinh khiết mà thiên nhiên có nhã ý ban cho loài chim chăm chỉ có giọng hót hay.
Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim vành khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu và cả giọt sương mai …
Giọt sương nhỏ không mất đi. Nó đã vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên.
Theo TRẦN ĐỨC TIẾN
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. (0,5 điểm) Giọt sương được miêu tả như thế nào ?
-
Giọt sương có hình tròn, nằm im trên lá.
b. Giọt sương giống như hạt đậu trên lá mồng tơi .
c. Giọt sương là một giọt nước lấp lánh như hạt ngọc , nhỏ xíu, hiền lành , trong vắt, đến mức có thể soi mình vào đó .
Câu 2. (0,5 điểm) Khi soi mình vào giọt sương, ta nhìn thấy gì?
a. Ta thấy được hình ảnh của chính mình .
b. Ta thấy được hình ảnh của chim vành khuyên.
c. Ta thấy được vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng bay lững thững .
Câu 3. (0,5 điểm)Vì sao giọt sương mừng rỡ suýt lăn xuống đất khi thấy chim vành khuyên?
a. Vì giọt sương quý chim vành khuyên nên chỉ muốn gặp vành khuyên trước khi bị tan biến.
b. Vì giọt sương biết cuộc sống của mình ngắn ngủi nhưng nhờ giúp ích cho vành khuyên, nó sinh ra không phải là vô ích .
c. Vì giọt sương rất thích nghe tiếng hót của chim vành khuyên .
Câu 4. (0,5 điểm) Hai câu sau liên kết với nhau bằng cách nào ?
Giọt sương nhỏ không mất đi. Nó vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên.
-
Lặp các từ ngữ b .Thay thế từ ngữ c. Lặp các từ ngữ và thay thế từ ngữ
Câu 5. (0,5 điểm) Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống trong câu sau:
……..giọt sương không tồn tại được lâu ……….nó sinh ra không phải là vô ích.
Câu 6. (0,5 điểm) Khi thấy giọt sương, chị vành khuyên đã làm gì ?
……………………………………………………………………………………………
Câu 7. (1,0 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu văn sau:
Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót xung quanh
mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như hạt ngọc.
Câu 8. (1,0 điểm) Điền vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:
Giọt sương biết mình không tồn tại được lâu vì……………………………..
………………………………………………………………………………
Câu 9. 0,5điểm) Câu ghép sau có mấy vế câu. Xác định chủ ngữ, vị ngữ.
„Mấy người trong nhà vọt ra, khung cửa ập xuống, khói bụi mịt mù....“
a. Có 2 vế câu.
b. Có 3 vế câu.
c. Có 4 vế câu.
Câu 10: (0,5điểm) Các vế trong câu ghép: “Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.” Được nối với nhau bằng cách nào?
a. Nối trực tiếp (không dùng từ nối)
b. Nối bằng cặp quan hệ từ.
c. Nối bằng quan hệ từ.
ĐỀ 5
NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG
Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự hum thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, hum qua, giật đứt hai đầu sợi dây humó bay phấp phới sau hum tựa như đôi cánh.
Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.
Sưu tầm
|
Câu1. 1. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:
a. Đi thi chạy. c. Đi diễu hành.
b. Đi cổ vũ. D. Chăm sóc y tế cho vận động viên.
|
|
Câu 2 : “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?
a. Là một em bé .
b. Là một cụ già .
c.Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.
d. Là một người đàn ông mập mạp.
|
|
Câu 3: Nội dung chính của câu chuyện là:
-
Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi.
-
Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.
-
Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.
-
Ca ngợi ý chí kiên cường của người phụ nữ.
|
|
Câu 4: Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân ?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
|
|
Câu 5: Từ trái nghĩa với từ “kiên trì”?
-
Nhẫn nại b. chán nản
-
Dũng cảm d. Hậu đậu
|
|
Câu 6: Từ “hum” trong các từ “hum giá, hum bó, hum qua” có quan hệ với nhau như thế nào?
-
Đó là một từ nhiều nghĩa. C. Đó là những từ trái nghĩa
-
Đó là những từ đồng nghĩa. D . Đó là những từ đồng âm
|
|
Câu 7:Viết thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản:
Mặc dù trời mưa to ……………………………………………………………..
|
|
Câu 8: Hai câu văn sau liên kết với nhau bằng cách nào? Nêu tác dụng của cách liên kết đó.
Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết hum đang tỏa hương ngào ngạt. Dường như chúng đang cùng nhau khoe hương, khoe sắc.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
|
Câu 9 (0,5điểm)Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “công dân”?
a. Người làm việc trong cơ quan nhà nước.
b. Người dân của một nước, có quyền lợi và nghĩa vụ đối với đất nước.
c. Người lao động chân tay làm công ăn lương.
Câu 10: (0,5điểm) Nhóm từ nào chứa tiếng “ công” có nghĩa là “không thiên vị”?
a. Công tâm, công minh, công bằng.
b.Công dân, công nghiêp, công lý.
c. Công an, công chúng, công viên.
Câu 11 (0,5điểm) Chọn cặp quan hệ từ thích hợp điền vào chỗ chấm cho hoàn chỉnh câu ghép sau:“...tôi có đôi cánh...tôi sẽ bay lên mặt trăng ”.
a. Tuy...nhưng...
b. Vì...nên...
c. Giá mà...thì...
Nguồn Sưu tầm